Chào mừng quay trở lại với series Lộ trình .NET! Sau khi đã cùng nhau khám phá những nền tảng cốt lõi như C#, Hệ sinh thái .NET, CLI, Git, HTTP/HTTPS, Cấu trúc dữ liệu, SQL, Entity Framework Core, và các chiến lược Cache cơ bản, đã đến lúc chúng ta nâng cấp hiệu năng ứng dụng web của mình lên một tầm cao mới. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào một công cụ cực kỳ mạnh mẽ và phổ biến trong thế giới phát triển web hiện đại: Redis.
Nếu bạn đã theo dõi ASP.NET Core Roadmap – Lộ trình học ASP.NET Core 2025, bạn sẽ thấy việc tối ưu hiệu năng là một phần không thể thiếu. Cache là một kỹ thuật quan trọng, và Redis là một trong những giải pháp cache phân tán hàng đầu hiện nay.
Mục lục
Redis Là Gì và Tại Sao Lại Quan Trọng Với ASP.NET Core?
Redis (Remote Dictionary Server) không chỉ đơn thuần là một hệ thống cache key-value. Nó là một kho dữ liệu cấu trúc (data structure store) trong bộ nhớ, tốc độ cực nhanh, hỗ trợ nhiều loại cấu trúc dữ liệu khác nhau như Strings, Lists, Sets, Sorted Sets, Hashes, Bitmaps, HyperLogLogs, Geospatial indexes, và Streams. Điểm mạnh lớn nhất của Redis là khả năng hoạt động hoàn toàn trong RAM (với tùy chọn lưu trữ ra đĩa), mang lại tốc độ đọc/ghi dữ liệu chỉ tính bằng micro giây.
Trong bối cảnh ứng dụng ASP.NET Core, đặc biệt là khi phát triển các ứng dụng web có lượng truy cập lớn, sử dụng Redis mang lại nhiều lợi ích:
- Tăng tốc độ phản hồi: Bằng cách lưu trữ các dữ liệu thường xuyên truy cập (như kết quả truy vấn database, thông tin người dùng, cấu hình…) trong Redis, ứng dụng có thể lấy dữ liệu trực tiếp từ bộ nhớ thay vì phải truy vấn database chậm hơn. Điều này giúp giảm đáng kể thời gian tải trang và cải thiện trải nghiệm người dùng.
- Giảm tải cho Database: Cache giúp giảm số lượng request đến database, cho phép database xử lý ít công việc hơn và hoạt động hiệu quả hơn, đặc biệt trong giờ cao điểm. Đây là kỹ thuật bổ trợ tuyệt vời cho những kiến thức về SQL và Cơ sở dữ liệu quan hệ hay sử dụng Entity Framework Core.
- Hỗ trợ ứng dụng phân tán (Distributed Applications): Với kiến trúc microservices hoặc các ứng dụng web được triển khai trên nhiều server, cache trong bộ nhớ của từng server (in-memory cache) không còn hiệu quả vì dữ liệu không đồng bộ. Redis cung cấp giải pháp cache phân tán, cho phép tất cả các instance của ứng dụng truy cập cùng một nguồn cache duy nhất.
- Quản lý Session State phân tán: Lưu trữ Session State trong Redis giúp ứng dụng web của bạn có thể mở rộng theo chiều ngang (scale out) mà không mất dữ liệu session khi người dùng chuyển đổi giữa các server.
- Các tính năng nâng cao: Redis còn được dùng cho Message Queues (Pub/Sub), Distributed Locks, Rate Limiting, Leaderboards… mở ra nhiều khả năng cho kiến trúc ứng dụng của bạn.
Việc hiểu rõ và sử dụng hiệu quả Redis là một kỹ năng quan trọng trong Lộ trình học ASP.NET Core.
Thiết Lập Redis: Bắt Đầu Từ Đâu?
Để bắt đầu sử dụng Redis, bạn cần cài đặt và chạy một instance của Redis server. Có nhiều cách để làm điều này:
- Cài đặt trực tiếp trên hệ điều hành: Redis hỗ trợ Linux và macOS. Với Windows, bạn có thể dùng Windows Subsystem for Linux (WSL) hoặc phiên bản không chính thức cho Windows.
- Sử dụng Docker: Đây là cách phổ biến và dễ dàng nhất cho mục đích phát triển và thử nghiệm. Nếu bạn chưa quen với Docker, hãy tìm hiểu về Hệ sinh thái .NET: Runtime, SDK, và CLI cũng như các công cụ dòng lệnh khác, Docker sẽ là một người bạn đồng hành tuyệt vời. Để chạy Redis với Docker, chỉ cần một lệnh đơn giản:
docker run --name my-redis -d -p 6379:6379 redis
Lệnh này sẽ tải về image Redis (nếu chưa có), tạo và chạy một container tên là my-redis
, map port 6379 của container ra port 6379 trên máy host của bạn.
- Sử dụng dịch vụ Cloud Managed Redis: Đối với môi trường production, bạn nên sử dụng các dịch vụ Redis được quản lý bởi các nhà cung cấp Cloud như Azure Cache for Redis (trên Azure), Amazon ElastiCache for Redis (trên AWS), hoặc Google Cloud Memorystore for Redis (trên GCP). Các dịch vụ này cung cấp khả năng tự động scale, backup, monitoring và đảm bảo tính sẵn sàng cao.
Trong phạm vi bài viết này, chúng ta sẽ giả định bạn đã có một instance Redis server chạy trên localhost với port mặc định (6379).
Tích Hợp Redis vào Dự Án ASP.NET Core
Để kết nối và làm việc với Redis từ ứng dụng ASP.NET Core, chúng ta sẽ sử dụng thư viện client phổ biến nhất: StackExchange.Redis. Đây là thư viện hiệu năng cao, được sử dụng rộng rãi và hỗ trợ đầy đủ các tính năng của Redis.
1. Cài đặt Package
Mở Terminal hoặc Command Prompt trong thư mục dự án ASP.NET Core của bạn và chạy lệnh:
dotnet add package StackExchange.Redis
Hoặc sử dụng NuGet Package Manager trong Visual Studio.
Để sử dụng Redis làm Distributed Cache trong ASP.NET Core (sử dụng interface IDistributedCache
), bạn cần cài đặt package bổ sung:
dotnet add package Microsoft.Extensions.Caching.StackExchangeRedis
2. Cấu hình Connection String
Thêm Redis connection string vào file cấu hình appsettings.json
của bạn:
{
"Logging": {
"LogLevel": {
"Default": "Information",
"Microsoft.AspNetCore": "Warning"
}
},
"AllowedHosts": "*",
"RedisCacheSettings": {
"ConnectionString": "localhost:6379" // Hoặc connection string từ dịch vụ Cloud
}
}
Bạn có thể đặt tên section cấu hình tùy ý, ở đây tôi dùng "RedisCacheSettings"
.
3. Đăng ký dịch vụ trong Dependency Injection
Mở file Program.cs
(hoặc Startup.cs
nếu bạn dùng .NET 5 trở xuống) và thêm cấu hình cho Distributed Cache:
// Program.cs (cho .NET 6 trở lên)
var builder = WebApplication.CreateBuilder(args);
// ... Cấu hình các dịch vụ khác ...
// Đăng ký Redis làm Distributed Cache
builder.Services.AddStackExchangeRedisCache(options =>
{
options.Configuration = builder.Configuration.GetSection("RedisCacheSettings:ConnectionString").Value;
// Có thể thêm các tùy chọn khác như instance name, ssl...
// options.InstanceName = "MyApp:";
});
// ... Cấu hình các dịch vụ khác ...
var app = builder.Build();
// ... Cấu hình Middleware ...
app.Run();
Bằng cách này, khi bạn inject IDistributedCache
vào bất kỳ class nào trong ứng dụng, ASP.NET Core sẽ cung cấp một instance kết nối đến Redis server mà bạn đã cấu hình.
Cache Dữ Liệu Cơ Bản với IDistributedCache
Interface IDistributedCache
là một abstraction chuẩn trong ASP.NET Core để làm việc với distributed cache. Nó cung cấp các phương thức cơ bản để lưu trữ, lấy và xóa dữ liệu dưới dạng mảng byte hoặc chuỗi.
Hãy xem một ví dụ đơn giản về việc cache một chuỗi dữ liệu.
Giả sử bạn có một Controller cần lấy dữ liệu và cache nó:
using Microsoft.AspNetCore.Mvc;
using Microsoft.Extensions.Caching.Distributed;
using System.Text;
using System.Threading.Tasks;
[ApiController]
[Route("[controller]")]
public class DataController : ControllerBase
{
private readonly IDistributedCache _cache;
// Giả định có một service lấy dữ liệu từ nguồn chậm (ví dụ: database, API ngoài)
// private readonly IDataService _dataService;
public DataController(IDistributedCache cache/*, IDataService dataService*/)
{
_cache = cache;
// _dataService = dataService;
}
[HttpGet("cached-string")]
public async Task<IActionResult> GetCachedString()
{
string cacheKey = "my_cached_string_data";
string cachedData = await _cache.GetStringAsync(cacheKey);
if (cachedData != null)
{
// Dữ liệu có trong cache, trả về ngay
return Ok($"Data from cache: {cachedData}");
}
else
{
// Dữ liệu không có trong cache (cache miss)
// Lấy dữ liệu từ nguồn chậm
// string liveData = await _dataService.GetDataAsync();
string liveData = "Đây là dữ liệu mới từ nguồn chậm"; // Giả lập
// Lưu dữ liệu vào cache với thời gian sống (expiration)
var cacheEntryOptions = new DistributedCacheEntryOptions
{
AbsoluteExpirationRelativeToNow = TimeSpan.FromMinutes(5) // Dữ liệu hết hạn sau 5 phút
// SlidingExpiration = TimeSpan.FromMinutes(2) // Dữ liệu hết hạn sau 2 phút nếu không được truy cập
};
await _cache.SetStringAsync(cacheKey, liveData, cacheEntryOptions);
return Ok($"Data from source and cached: {liveData}");
}
}
[HttpDelete("cached-string")]
public async Task<IActionResult> DeleteCachedString()
{
string cacheKey = "my_cached_string_data";
await _cache.RemoveAsync(cacheKey);
return Ok($"Removed cache key: {cacheKey}");
}
}
Trong ví dụ này:
- Chúng ta inject
IDistributedCache
vào constructor của Controller. - Phương thức
GetCachedString
cố gắng lấy dữ liệu từ cache bằng khóa"my_cached_string_data"
sử dụngGetStringAsync
. - Nếu
cachedData
khác null, nghĩa là dữ liệu có trong cache, chúng ta trả về ngay lập tức. Đây là trường hợp cache hit. - Nếu
cachedData
là null (cache miss), chúng ta “giả lập” việc lấy dữ liệu từ một nguồn chậm (như database, mà bạn đã học qua các bài về SQL và Entity Framework Core). - Sau đó, chúng ta lưu dữ liệu vừa lấy được vào cache bằng
SetStringAsync
cùng với các tùy chọn về thời gian hết hạn (DistributedCacheEntryOptions
). AbsoluteExpirationRelativeToNow
: Thời gian cố định tính từ lúc dữ liệu được thêm vào cache để nó hết hạn.SlidingExpiration
: Thời gian kể từ lần cuối dữ liệu được truy cập. Nếu dữ liệu không được truy cập trong khoảng thời gian này, nó sẽ hết hạn. Nếu được truy cập, thời gian hết hạn trượt sẽ được reset. (Không nên dùng cùng lúc với AbsoluteExpiration).- Phương thức
DeleteCachedString
minh họa cách xóa một key khỏi cache bằngRemoveAsync
.
Việc quản lý thời gian sống (TTL – Time To Live) của dữ liệu trong cache là rất quan trọng để đảm bảo dữ liệu trong cache không quá cũ so với nguồn dữ liệu gốc. Kỹ thuật này còn được gọi là Cache-Aside pattern.
Lưu Trữ Đối Tượng Phức Tạp (Object Caching)
IDistributedCache
chỉ làm việc trực tiếp với byte[]
hoặc string
. Để lưu trữ các đối tượng phức tạp (như danh sách sản phẩm, thông tin người dùng), bạn cần phải tuần tự hóa (serialize) đối tượng đó thành chuỗi (thường là JSON) hoặc mảng byte trước khi lưu vào cache và giải tuần tự hóa (deserialize) khi lấy ra.
System.Text.Json
là thư viện serialize/deserialize JSON mặc định và được khuyến khích sử dụng trong .NET Core. Hãy xem ví dụ:
using Microsoft.AspNetCore.Mvc;
using Microsoft.Extensions.Caching.Distributed;
using System.Text.Json; // Import thư viện System.Text.Json
using System.Threading.Tasks;
// Định nghĩa một lớp mẫu
public class Product
{
public int Id { get; set; }
public string Name { get; set; }
public decimal Price { get; set; }
}
[ApiController]
[Route("[controller]")]
public class ProductController : ControllerBase
{
private readonly IDistributedCache _cache;
// private readonly IProductRepository _productRepository; // Giả định có repository lấy từ DB
public ProductController(IDistributedCache cache/*, IProductRepository productRepository*/)
{
_cache = cache;
// _productRepository = productRepository;
}
[HttpGet("cached-product/{id}")]
public async Task<IActionResult> GetCachedProduct(int id)
{
string cacheKey = $"product_{id}";
string cachedProductJson = await _cache.GetStringAsync(cacheKey);
if (cachedProductJson != null)
{
// Dữ liệu có trong cache, giải tuần tự hóa và trả về
var product = JsonSerializer.Deserialize<Product>(cachedProductJson);
return Ok(new { Source = "Cache", Product = product });
}
else
{
// Dữ liệu không có trong cache (cache miss)
// Lấy dữ liệu từ nguồn chậm (ví dụ: database qua EF Core)
// var product = await _productRepository.GetProductByIdAsync(id);
var product = new Product { Id = id, Name = $"Sample Product {id}", Price = 100.0m + id }; // Giả lập
if (product != null)
{
// Tuần tự hóa đối tượng thành JSON string
string productJson = JsonSerializer.Serialize(product);
// Lưu vào cache với thời gian hết hạn
var cacheEntryOptions = new DistributedCacheEntryOptions
{
AbsoluteExpirationRelativeToNow = TimeSpan.FromMinutes(10)
};
await _cache.SetStringAsync(cacheKey, productJson, cacheEntryOptions);
return Ok(new { Source = "Source", Product = product });
}
else
{
return NotFound();
}
}
}
}
Trong ví dụ này:
- Chúng ta định nghĩa một lớp
Product
đơn giản. - Khi lấy dữ liệu, chúng ta cố gắng lấy chuỗi JSON từ cache.
- Nếu có, chúng ta dùng
JsonSerializer.Deserialize<Product>()
để chuyển chuỗi JSON thành đối tượngProduct
. - Nếu không có trong cache, chúng ta “giả lập” việc lấy đối tượng
Product
từ nguồn dữ liệu. - Sau đó, chúng ta dùng
JsonSerializer.Serialize()
để chuyển đối tượngProduct
thành chuỗi JSON trước khi lưu vào cache bằngSetStringAsync
.
Mặc dù IDistributedCache
có các phương thức GetAsync
và SetAsync
làm việc trực tiếp với byte[]
, việc tuần tự hóa/giải tuần tự hóa sang JSON string và sử dụng GetStringAsync
/SetStringAsync
thường tiện lợi hơn khi làm việc với các đối tượng phức tạp, miễn là kích thước chuỗi không quá lớn.
Các Mẫu Cache Phổ Biến trong ASP.NET Core với Redis
Bên cạnh việc cache dữ liệu thường xuyên truy cập như ví dụ trên (Cache-Aside pattern), Redis còn được sử dụng trong các mẫu thiết kế phổ biến khác trong ASP.NET Core:
1. Cache Session State
Theo mặc định, ASP.NET Core lưu trữ Session State trong bộ nhớ của server (in-memory). Điều này hoạt động tốt với các ứng dụng nhỏ chạy trên một server. Tuy nhiên, khi bạn triển khai ứng dụng trên nhiều server (load balancing), in-memory session sẽ gây ra vấn đề vì dữ liệu session của người dùng có thể nằm trên server A, và request tiếp theo lại đến server B, nơi không có dữ liệu session đó. Redis giải quyết vấn đề này bằng cách cung cấp một kho lưu trữ session tập trung mà tất cả các server đều có thể truy cập.
Để cấu hình Session State với Redis:
Đảm bảo bạn đã cài đặt package Microsoft.Extensions.Caching.StackExchangeRedis
và đăng ký Redis Distributed Cache như đã hướng dẫn ở trên (AddStackExchangeRedisCache
).
Trong file Program.cs
(hoặc Startup.cs
):
// Program.cs
var builder = WebApplication.CreateBuilder(args);
// ... Configure other services ...
// Đăng ký Redis làm Distributed Cache (đã làm ở bước trước)
builder.Services.AddStackExchangeRedisCache(options =>
{
options.Configuration = builder.Configuration.GetSection("RedisCacheSettings:ConnectionString").Value;
options.InstanceName = "MyAppSession:"; // Nên đặt tên instance khác để phân biệt với các cache khác
});
// **Đăng ký dịch vụ Session**
builder.Services.AddSession(options =>
{
// Cấu hình tùy chọn Session (ví dụ: timeout, cookie name)
options.IdleTimeout = TimeSpan.FromMinutes(30); // Thời gian session không hoạt động thì hết hạn
options.Cookie.HttpOnly = true; // Cookie chỉ được truy cập bởi HTTP request
options.Cookie.IsEssential = true; // Session cookie là cần thiết cho chức năng ứng dụng
});
var app = builder.Build();
// ... Configure Middleware ...
// **Thêm Session Middleware**
// Session Middleware PHẢI ĐƯỢC THÊM TRƯỚC Middleware MVC/Endpoint Routing
app.UseSession();
// ... Cấu hình Middleware khác (Routing, Authorization, Endpoint...) ...
app.Run();
Sau khi cấu hình, bạn có thể inject IHttpContextAccessor
(hoặc truy cập trực tiếp HttpContext
trong Controller) và sử dụng HttpContext.Session
như bình thường. Dữ liệu session sẽ tự động được lưu vào Redis.
using Microsoft.AspNetCore.Mvc;
using Microsoft.AspNetCore.Http; // Cần import
[ApiController]
[Route("[controller]")]
public class SessionController : ControllerBase
{
// Inject IHttpContextAccessor nếu cần truy cập HttpContext ngoài Controller
// private readonly IHttpContextAccessor _httpContextAccessor;
// public SessionController(IHttpContextAccessor httpContextAccessor)
// {
// _httpContextAccessor = httpContextAccessor;
// }
[HttpGet("set")]
public IActionResult SetSessionData()
{
// Truy cập Session trực tiếp trong Controller
HttpContext.Session.SetString("MyKey", "Hello Redis Session!");
HttpContext.Session.SetInt32("MyInt", 123); // Có các extension method tiện lợi cho int
// Lưu một đối tượng (cần tuần tự hóa)
var user = new { Name = "Test User", Id = 1 };
HttpContext.Session.SetString("UserObject", JsonSerializer.Serialize(user));
return Ok("Session data set.");
}
[HttpGet("get")]
public IActionResult GetSessionData()
{
string myKey = HttpContext.Session.GetString("MyKey");
int? myInt = HttpContext.Session.GetInt32("MyInt");
string userJson = HttpContext.Session.GetString("UserObject");
object userObject = null;
if (userJson != null)
{
userObject = JsonSerializer.Deserialize<object>(userJson); // Hoặc kiểu cụ thể
}
return Ok(new { MyKey = myKey, MyInt = myInt, UserObject = userObject });
}
}
Sử dụng Redis cho Session State là một cách hiệu quả để làm cho ứng dụng ASP.NET Core của bạn sẵn sàng cho việc mở rộng quy mô.
Redis Còn Làm Được Gì Khác Ngoài Cache?
Dù cache là ứng dụng phổ biến nhất trong ASP.NET Core, Redis còn rất nhiều khả năng khác mà bạn có thể khám phá khi dự án phức tạp hơn:
- Pub/Sub (Publish/Subscribe): Hệ thống nhắn tin cho phép các thành phần của ứng dụng giao tiếp theo mô hình pub/sub. Một thành phần publish tin nhắn đến một channel, và tất cả các thành phần subscribe channel đó sẽ nhận được tin nhắn. Hữu ích cho real-time updates hoặc giao tiếp giữa các microservices.
- Distributed Locks: Sử dụng cấu trúc dữ liệu của Redis để triển khai khóa phân tán, giúp đồng bộ hóa truy cập vào tài nguyên dùng chung giữa nhiều instance của ứng dụng.
- Message Queues/Job Queues: Redis có thể được dùng như một message queue đơn giản bằng cách sử dụng các cấu trúc dữ liệu List (LPUSH/RPUSH và LPOP/RPOP). Các thư viện như Hangfire hay Quartz.NET có thể tích hợp với Redis để quản lý các background job.
- Rate Limiting: Sử dụng các cấu trúc dữ liệu như Counters và Sets để theo dõi và giới hạn số lượng request từ một người dùng hoặc IP trong một khoảng thời gian nhất định.
Những tính năng này cho thấy sự linh hoạt và mạnh mẽ của Redis, vượt ra ngoài vai trò của một hệ thống cache đơn thuần.
Thực Hành Tốt Nhất Khi Sử Dụng Redis
Để sử dụng Redis hiệu quả trong ứng dụng ASP.NET Core, hãy lưu ý một số điểm sau:
- Chiến lược đặt tên Key: Sử dụng một quy ước đặt tên key nhất quán và có cấu trúc (ví dụ:
{application}:{module}:{id}
hoặcuser:{userId}:profile
,product:{productId}
,session:{sessionId}
). Điều này giúp dễ dàng quản lý, tìm kiếm và xóa các key trong Redis. - Quản lý thời gian hết hạn (Expiration/TTL): Luôn đặt thời gian hết hạn cho các key, trừ khi bạn chắc chắn rằng dữ liệu cần tồn tại vĩnh viễn (rất hiếm). Điều này giúp Redis tự động giải phóng bộ nhớ và tránh tình trạng “stale data” (dữ liệu cũ). Chọn thời gian hết hạn phù hợp với độ tươi mới cần thiết của dữ liệu.
- Xử lý Cache Miss: Implement Cache-Aside pattern một cách chính xác: kiểm tra cache trước, nếu không có thì lấy từ nguồn gốc (database, API), lưu vào cache và trả về.
- Xử lý lỗi kết nối Redis: Redis có thể gặp sự cố mạng hoặc server. Ứng dụng của bạn cần có cơ chế xử lý lỗi khi không kết nối được Redis (ví dụ: fallback về việc chỉ lấy dữ liệu từ nguồn gốc, log lỗi). StackExchange.Redis có các sự kiện (events) để theo dõi trạng thái kết nối.
- Tránh lưu trữ dữ liệu quá lớn: Redis hoạt động trong bộ nhớ. Lưu trữ các đối tượng hoặc danh sách quá lớn có thể gây tốn RAM và ảnh hưởng đến hiệu suất chung của Redis server. Cân nhắc chỉ cache những dữ liệu cần thiết và chia nhỏ các đối tượng lớn nếu có thể.
- An toàn: Không expose Redis server trực tiếp ra Internet. Sử dụng mật khẩu, SSL (nếu cần), và đặt trong mạng nội bộ an toàn (VPC/VNet). Các dịch vụ Cloud Managed Redis thường đã bao gồm các tùy chọn bảo mật này.
Việc nắm vững các Chiến lược Cache trong ASP.NET Core và áp dụng chúng với Redis sẽ giúp bạn xây dựng các ứng dụng mạnh mẽ và có khả năng mở rộng.
So Sánh Redis với Các Phương Án Cache Khác
ASP.NET Core hỗ trợ nhiều hình thức cache khác nhau. Dưới đây là bảng so sánh cơ bản giữa Redis Distributed Cache và một số lựa chọn phổ biến khác:
Tính năng | In-Memory Cache | SQL Server Distributed Cache | Redis Distributed Cache |
---|---|---|---|
Triển khai | Dễ dàng, sẵn có | Cần SQL Server, cấu hình table | Cần Redis server (riêng biệt hoặc dịch vụ cloud) |
Phạm vi Cache | Mỗi instance ứng dụng riêng biệt | Chia sẻ giữa các instance ứng dụng | Chia sẻ giữa các instance ứng dụng |
Khả năng mở rộng (Scalability) | Kém (không chia sẻ giữa các server) | Tốt (chia sẻ qua DB) | Rất tốt (Redis được thiết kế cho hiệu năng cao) |
Hiệu năng (Tốc độ đọc/ghi) | Rất cao (trong bộ nhớ của ứng dụng) | Trung bình (truy vấn DB) | Rất cao (trong bộ nhớ của Redis) |
Độ phức tạp (Setup & Vận hành) | Thấp | Trung bình (quản lý DB) | Trung bình (quản lý Redis server) |
Hỗ trợ cấu trúc dữ liệu | Đối tượng .NET tùy ý | Mảng byte | Strings, Lists, Sets, Hashes, v.v. |
Tính bền vững (Persistence) | Không (mất khi app restart) | Có (lưu trong DB) | Tùy chọn (AOF, RDB) |
Chi phí | Miễn phí | Cần license SQL Server | Cần chi phí cho server/dịch vụ Redis |
Bảng so sánh này giúp bạn thấy rõ khi nào nên chọn Redis. Redis là lựa chọn tuyệt vời cho các ứng dụng cần hiệu năng cao và khả năng mở rộng theo chiều ngang, đặc biệt là các ứng dụng web hoặc API phân tán.
Kết Luận
Sử dụng Redis trong ASP.NET Core là một bước tiến quan trọng để xây dựng các ứng dụng có hiệu năng cao, khả năng mở rộng tốt và đáng tin cậy. Từ việc cache dữ liệu đơn giản đến quản lý session state phân tán và khám phá các tính năng nâng cao khác, Redis cung cấp một bộ công cụ mạnh mẽ cho các nhà phát triển.
Trong bài viết này, chúng ta đã đi qua quá trình bắt đầu nhanh với Redis, tích hợp nó vào dự án ASP.NET Core, thực hiện các thao tác cache cơ bản và tìm hiểu các mẫu thiết kế phổ biến. Hãy dành thời gian thực hành, thử nghiệm với các loại dữ liệu khác nhau và khám phá thêm các tính năng của Redis.
Đây là một kỹ năng không thể thiếu trên con đường trở thành một nhà phát triển .NET chuyên nghiệp. Hãy tiếp tục theo dõi series Lộ trình .NET để khám phá những chủ đề hấp dẫn tiếp theo, có thể là về các cấu trúc dữ liệu nâng cao hơn trong C#, hoặc đi sâu vào cache ở các cấp độ khác, hay tìm hiểu về so sánh các ORM và công cụ truy cập dữ liệu khác.
Cảm ơn bạn đã đọc và hẹn gặp lại trong bài viết tiếp theo!